Huyện Tân Hồng: Các xã, thị thấn đồng loạt tổ chức bình xét gia đình văn hóa năm 2022. Khai mạc Hội trại huấn luyện cán bộ Hội cấp cơ sở tỉnh Đồng Tháp năm 2022 tại Di tích Quốc gia đặc biệt Gò Tháp. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thăm, làm việc tại Từ năm 2010, Lễ giỗ lần thứ 81 của Cụ đã được nâng lên thành lễ hội với những hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và hội thi ẩm thực truyền thống, thu hút hàng trăm ngàn người các nơi đến tham quan cúng viếng. Lễ hội thể hiện tấm lòng tôn kính của người Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập (15/01/2007 - 15/01/2022), Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp nhận được nhiều sự quan tâm, lời chúc mừng của lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương và độc giả gần xa. Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp xin Dự án Tự động hoá (A-Project) - Nghiên cứu, phân tích các công đoạn cần phải áp dụng tự động hoá trong các quá trình sản xuất. - Lập kế hoạch, thiết kế, lắp ráp máy tự động, dây chuyền tự động phục vụ cho sản xuất trong nhà máy. - Lập kế hoạch, đưa ra các yêu Ngành: Tự Động Hóa - Hệ Thống và Thiết Bị Tự Động Hóa. 186 Định Công Hạ, Tổ 3, P. Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam. (024) 3205660. Xưởng SX: Số 72 Đường Bờ Sông, Tổ 2, P. Phú Đô, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội. Nhà tài trợ. By YELLOW PAGES. IAE - Nhà phân phối Thiết bị . Your browser does not support the audio element. Tự động hóa là gì? Cơ hội việc làm kỹ thuật rộng mở với ngành tự động hóa? Tự động hóa học gì ở đâu ra trường làm gì? Tất cả câu trả lời sẽ được bật mí ngay sau đây! 1. Ngành Tự động hóa Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng kéo theo đó là đòi hỏi các dây chuyền sản xuất công nghiệp ngày càng phải ngày một hiện đại hơn, năng suất tạo ra hàng hóa nhiều hơn, ta có thể hiểu quá trình tạo ra sản phẩm trên dây chuyền công nghiệp này là tự động hóa sản xuất. Ngày nay nhu cầu sản xuất tự động hóa ngày càng cao đòi hỏi việc sử dụng các kỹ thuật điều khiển hiện đại phỉa có sự trợ giúp của máy tính, một mình con người không thể thực hiện giám sát kiểm tra được quá trình này. Từ đó nảy sinh ra các yếu tố hợp thành ngành tự động hóa. Xem thêm Điện lạnh là gì? 2. Tự động hóa là gì? Việc làm tự động hóa là gì? Tự động hóa là một ngành công nghệ hoạt động dựa trên việc ứng dụng các kỹ thuật cơ khí hiện đại, điều khiển tự động và các phần mềm máy tính để vận hành và điều khiển tự động toàn bộ quá trình sản xuất. Đây là công việc được nhiều người xem là nhàm chán do cứ làm đi làm lại một quy trình sản xuất. Liệu đó có phải tất cả? Không hẳn là như vậy đâu! Công việc này không chỉ đứng máy làm đi làm lại một công việc mà một kỹ sư tự động hóa còn phải quản lý vận hành các thiết bị tự động của một dây chuyền sản xuất như nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy bia, cung cấp lắp đặt thiết bị hạ tầng tự động… Một kỹ sư tự động hóa phải đảm bảo thực tập tự động hóa các nhiệm vụ như theo dõi các hệ thống điều khiển, phát hiện những sai sót của hệ thống để khắc phục kịp thời để sao cho hệ thống hoàn thiện nhất, thêm vào đó họ còn phải vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống điện tự động… Hiện nay việc làm tự động hóa này được rất nhiều doanh nghiệp tuyển dụng trên các trang tìm việc làm. Đây cũng là công việc được tìm việc với mức lương hấp dẫn nhất hiện nay. Vì vậy đừng bỏ lỡ mất cơ hội việc làm hấp dẫn nhất. Xem thêm Điện dân dụng là gì? 3. Vai trò tầm quan trọng của ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Hiểu đúng theo tên gọi của ngành, tự động hóa là chỉ việc vận hành của một dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ hiện đại để thay sức lao động của con người tự động vận hành máy móc để sản xuất ra hàng hóa. Thử tưởng tượng đến một ngày nhà máy nào cũng sở hữu robot sản xuất hàng hóa tự động. ĐIều đó tiện lợi biết bao nhiêu. Con người không phải làm công việc sản xuất nhàm chán lặp lại, thay vào đó là đội ngũ nhân lực kinh nghiệm cao đứng giám sát điều khiển máy móc. Viễn cảnh này chứng tỏ ngành công nghiệp hóa của chúng ta ngày càng tiến bộ, mang lại tiện ích cho con người thay sức lao động của con người thành lao động của máy móc. Con người lúc này chỉ quản lý chứ không phải lao công khổ sức để làm việc chân tay nữa. Từ đó ta thấy vai trò vị trí của ngành này quan trong thế nào trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa dây chuyền sản xuất ở các nhà máy, doanh nghiệp. Tìm việc làm Kỹ sư tự động hóa 4. Cơ hội nghề nghiệp của ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá Tự động hóa là ngành nghề không còn mới, nó là ngành nghề đã được nhắc tên rất nhiều lần trong số danh sách các lĩnh vực nghề nghiệp HOT của năm. Do đó, đây là một ngành nghề rất được con người chú trọng phát triển mạnh mẽ theo sau bước tăng trưởng của ngành công nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tự động hóa có thể làm việc tại các vị trí nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Điện tử – tin học – Tự động hóa, Viện ứng dụng công nghệ, Trung tâm thiết kế vi mạch, các Khu công nghệ cao,… Làm giảng viên hoặc nghiên cứu sinh chuyên ngành tự động hóa tại các trường Đại học có chuyên ngành Điều khiển tự động trong nước và nước ngoài tùy thuộc vào trình độ của mỗi người; Bạn cũng có thể công tác tại các doanh nghiệp sản xuất trong nước và nước ngoài trong mọi lĩnh vực;…Có thể tìm kiếm những công việc ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hóa tại các tin tức tìm việc tại Lạng Sơn hay các tỉnh, thành phố có nhu cầu tuyển dụng Mặc dù sự hấp dẫn của ngành tự động hóa tại Việt Nam đang rất HOT và cả các quốc gia phát triển như Nga, Đức, ngành này cũng rất phổ biến nhưng số người ứng tuyển vào vị trí Kỹ sư tự động hóa luôn luôn ở mức thấp. Có thể người ta chưa biết đến nghề này hay người ta sợ nghề này khô khan nên các doanh nghiệp cần vị trí kỹ sư tự động hóa lúc nào cũng khát nhân lực. Xem thêm Thông tin tuyển dụng với những cơ hội việc làm hàng đầu giúp bạn tìm việc làm ở Gia Lai đạt hiệu quả tốt nhất với vị trí việc làm hấp dẫn phù hợp với bản thân. Xem thêm Điện công nghiệp và điện dân dụng là gì? 5. Một số chức danh và công việc chuyên sâu của một Kỹ sư Tự động hóa trong công ty tự động hóa - Kỹ sư thiết kế thiết kế các hệ thống tự động hóa cho nhà máy, xí nghiệp; - Kỹ sư lập trình ứng dụng lập các chương trình điều khiển cho hệ vi xử lý, PLC, CNC, các bộ điều khiển lập trình; - Tư vấn cung cấp các tư vấn, giải pháp trong lĩnh vực tự động, tham gia các chương trình huấn luyện nhân viên và giáo dục đào tạo; - Kỹ sư vận hành và bảo trì bảo đảm vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống điện, điện tử, tự động; - Kỹ sư điện tự động hóa vận hành bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị và hệ thống tự động của các nhà máy, xí nghiệp; - Chuyên gia hệ thống phân tích nhu cầu về hệ thống điện, tự động hóa của các công ty, nhà máy; - Chỉ huy các dự án thiết kế, xây lắp các hệ thống tự động và tham gia thi công các dự án đó; Các kỹ sư Tự động hóa thường làm việc trong các dây chuyền sản xuất trong công nghiệp hiện đại như dây chuyền lắp ráp xe máy, vận hành nhà máy nước, điện, tự động hoá phục vụ hàng không, các xưởng chế biến thực phẩm, trong ngành dầu khí, dây chuyền chế tạo xi măng, dây chuyền làm ra giấy, dệt, dây chuyền cải biến nước thải… Trong nông nghiệp, người ta cần các dây chuyền tự động trồng rau sạch, hệ thống điều khiển sinh trưởng của các loại cây… Hoặc tự động hóa đèn giao thông thành phố, hệ thống điều khiển và tín hiệu giao thông… 6. Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa yêu cầu gì về phẩm chất của người lao động? Do đặc thù của tự động hóa đòi hỏi yếu tô trình độ kỹ thuật phải siêu nên là kỹ sư tự động hóa, bạn không chỉ phải nắm vững chuyên môn mà còn cần thành thạo kỹ năng thực hành, đặc biệt là phải giỏi ngoại ngữ và tin học. Giỏi tin học bạn mới điều khiển được máy móc thông qua hệ thống máy tính. Mà hệ thống máy tính lại được cài đặt toàn bộ bằng tiếng Anh do đó bạn phải giỏi ngoại ngữ mới có thể hiểu và vận hành tốt máy móc công nghiệp thời hiện đại. Để làm tốt vị trí kỹ sư tự động hóa, bạn không chỉ nắm vững chuyên môn mà bạn còn phải rèn luyện nhiều kỹ năng mềm khác. Học đi đôi với hành, bạn phải học tập từ thực tế dây chuyền công nghiệp hiện nay. Có thể phải mất 6 tháng – 1,5 năm họ mới hiểu được công việc mình làm. Tố chất bạn cần có lúc này là Siêng năng, kiên nhẫn, chịu khó tìm tòi Làm việc trong lĩnh vực tự động hóa, bạn gần như phải yêu thích máy móc, thiết bị, tìm tòi cách sử dụng để máy móc phục vụ cho con người với tất cả khả năng của nó. Điều này đòi hỏi bạn phải tìm tòi xem khả năng máy móc nó làm được những gì làm được tới đâu. Nếu không kiên nhẫn, bạn sẽ dễ dàng từ bỏ công việc này ngay thôi. Có tư duy logic, đam mê với lĩnh vực tự động hóa Bất cứ người nào làm ngành liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều cần có tư duy logic và sự đam mê, hiểu biết về công nghệ sản xuất. Riêng đối với ngành tự động hóa, đây được xem là yếu tố then chốt quyết định bạn có phải một kỹ sư tự động hóa giỏi không. Thích nghiên cứu, sáng tạo, chủ động trong công việc Công nghệ không ngừng biến đổi và phát triển, hôm nay có thể là kỹ thuật này mới nhưng ngày mai nó đã có thể trở nên cũ kỹ và bị công nghệ mới thay thế. Do đó, ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa cần bạn phải thường xuyên chủ động trau dồi học hỏi tìm tòi kiến thức mới để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Có như thế bạn mới theo kịp sự phát triển của thế giới. Nếu những yếu tố trên là những cụm từ mô tả toàn bộ con người của bạn thì đừng ngần ngại nữa, hãy tự tin theo học ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa. Theo học chuyên ngành này tại các trường đại học, học viên sẽ được học đi đôi với hành đầy đủ các kỹ năng chuyên môn vừa được tạo điều kiện để bạn có thể phát huy tối đa những tố chất, khả năng tiềm ẩn của bạn trong lĩnh vực bạn theo học. Hiện nay các nhà tuyển dụng tại Phú Yên đang mong muốn tìm ra được những kỹ sư tự động hóa có trình độ chuyên môn cao để về làm việc tại các nhà máy sản xuất tại đây. Vì vậy cơ hội việc làm Phú Yên đang mở rộng cho những bạn nào mong muốn tìm được việc làm này tại đây. 7. Lương của Kỹ sư tự động hóa Ở trong nước lương của Kỹ sư tự động hóa sẽ lần lượt như sau Lương thấp nhất4 Triệu đến 9,5 triệu. Đây là mức lương cho người mới ra trường chưa có kinh nghiệm. Cao hơn một chút là mức lương trung bình12,2 triệu, cao hơn là mức lương bậc cao14,8 triệu. Và hiện khảo sát cho thấy mức lương cao nhất cho kỹ sư tự động hóa ở Việt Nam là 36 triệu đồng. Đó là ở trong nước. Vậy nước ngoài thì sao? Theo kết quả một cuộc điều tra của chúng tôi, kết hợp với tạp chí InTech, Úc và New Zealand họ trả cho Kỹ sư tự động hóa với mức lương là $ tương đương 2,87 tỷ đồng. Canada là nước trả lương cho kỹ sư tự động hóa cao thứ 2 thế giới là mức lương $ Xếp thứ 3 là Mỹ với $ Mức lương này còn có thể tăng hơn tỉ lệ thuận với năng lực lao động của bạn. Xem cụ thể Mức lương kỹ sư tự động hóa 8. Những kiến thức người trong ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa phải học hay học tự động hóa những gì? •Khối kiến thức nền tảng gồm có những kỹ năng thông tin về cơ khí, kiến thức về điện tử, về công nghệ thông tin và máy tính. Cơ khí, điện tử, máy tính là những bài học không thể thiếu cho hệ thống tự động hóa hoạt động. •Khối kiến thức về điều khiển và tự động hóa •Khối kiến thức về Tự động hoá quá trình sản xuất, dây chuyền sản xuất tự động •Khối kiến thức về thiết bị tự động như role, các cảm biến công nghệ cao… •Khối kiến thức về kỹ năng lập trình điều khiển hệ thống trên máy tính PC, trên hệ thống nhúng, FPGA, trên các thiết bị điều khiển chuyên ngành như PLC, ZEN, LOGO… •Ngoài ra còn có khối kiến thức về CAD/CAM/CNC, gia công khuôn mẫu. 9. Học Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa hay tự động hóa và điều khiển hay học công nghệ tự động hóa ở trường nào? Sau đây là list các trường đại học uy tín đào tạo sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa tại Việt Nam Hà Nội Đại học Bách khoa Hà Nội Điện – Điều khiển và Tự động hóa Đại học Công nghiệp Hà Nội Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Đại học Giao thông vận tải Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Học viện Kỹ thuật quân sự Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Đại học Điện lực Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa TP Hồ Chí Minh Đại học Bách Khoa HCM Kỹ thuật Điện – Điện tử; Kỹ thuật Điện tử – Truyền thông; Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa Đại học Giao thông vận tải HCM Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Chuyên ngành Tự động hoá công nghiệp Đại học Công nghệ HCM Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Các khu vực khác Đại học Bách khoa Đà Nẵng Kỹ thuật điều khiển & tự động hóa Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Đại học Cần Thơ Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá Trên đây là những thông tin hữu ích do chúng tôi tổng hợp được từ nguồn uy tín. Hy vọng với những kiến thức trên, quý bạn đọc đã có được cho mình những lựa chọn nghề nghiệp rộng mở với ngành tự động hóa hay hệ thống tự động Chúc bạn sớm tìm được việc làm như mơ ước. Trân trọng! Xem thêm Electrical engineering là gì? Từ khóa liên quan Chuyên mục Công nhân Điện lực Đồng Tháp chăm sóc lưới điện - Ảnh VGP/Minh Huệ Tuy nhiên, do các đối tượng khách hàng có giá bán điện thấp ở tỉnh chiếm tỷ trọng cao đối tượng trạm bơm nông nghiệp, hộ nghèo, hộ thu nhập thấp…, nên giá bán điện bình quân trong toàn công ty ở dưới mức giá thành, chi phí quản lý cao với đặc thù có nhiều địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả họat động, kinh doanh, công ty đang triển khai kế hoạch từng bước tự động hóa công tác quản lý lưới điện. Cụ thể, công ty đang triển khai Đề án thí điểm của Tổng Công ty Điện lực miền Nam - đo ghi từ xa bằng công nghệ PLC Power Line Communication - ứng dụng công nghệ đo đếm điện năng kết hợp tự động thu thập dữ liệu, giám sát sử dụng điện của khách hàng từ xa. Qua 3 tháng triển khai thí điểm cho hơn công tơ cho thấy, hiệu quả mang lại rất tích cực. Nếu đưa vào ứng dụng đại trà, nghĩa là thay công tơ 1 pha cơ khí do công ty quản lý bằng công tơ điện tử PLC thì sẽ tiết kiệm được một lượng lớn lao động thực hiện công tác ghi chỉ số, giám sát sẽ giảm được thất thoát điện năng; tự động tính được thất thoát trên đường dây tải điện sẽ giúp Công ty quản lý được chất lượng đường dây, để có kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,… Ông Đào Hữu Điền, Phó Giám đốc Công ty Điện lực Đồng Tháp, cho rằng trong giai đoạn tái cấu trúc doanh nghiệp hiện nay, ngành Điện nên mạnh dạn thay đổi công nghệ, đặc biệt là các công nghệ mới tiết kiệm được lao động, chi phí, hỗ trợ nhiều tính năng trong quản lý. “Hình ảnh của người công nhân phải leo thang đọc chỉ số công tơ và một công nhân vừa ghi chỉ số vào sổ, vừa thực hiện nhiệm vụ giám sát nên được thay thế bằng hình ảnh của một nhân viên ngồi bên máy tính để thực hiện truyền dữ liệu của hàng loạt công tơ về máy chủ chỉ trong một lệnh thao tác”, ông Đào Hữu Điền đề xuất. Minh Huệ Ngày đăng 14/11/2014, 1609 Tự động hóa quá trình điều khiển cụm tháp chưng cất khí quyển nhà máy lọc dầu dung quất BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ******************** TIỂU LUẬN MÔN HỌC “TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CỤM THÁP CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT” Họ và tên Dương Viết Cường Đơn vị công tác Trường Đại học Mỏ - Địa chất Lớp Công nghệ hóa dầu và khí Khóa 2007 – 2009 Điện thoại Hà Nội, 6 - 2008 1. Đặt vấn đề Chưng cất là phương pháp phân tách cơ bản nhất, đôi khi gần như là phương pháp duy nhất được sử dụng trong một nhà máy để phân chia dầu mỏ và khí tự nhiên cũng như các phân đoạn của chúng thành các phân đoạn và tiểu phân đoạn. Người ta cần chưng cất không những dầu thô, khí đồng hành, khí tự nhiên mà cả hỗn hợp sản phẩm ra khỏi các lò phản ứng hóa học dùng trong các quá trình chế biến sâu dầu mỏ cũng như các lĩnh vực hóa dầu. Vì vậy, cụm tháp chưng cất dầu thô luôn luôn được xem như là thiết bị chính yếu và gần như không thể thiếu trong công nghệ chế biến dầu mỏ. Sự chưng cất được thực hiện trong các thiết bị chưng cất. Thiết bị chưng cất gồm tháp chưng cất và bình tách cùng các thiết bị phụ trợ như thiết bị gia nhiệt, thiết bị làm lạnh ngưng tụ, lò gia nhiệt… và một điều không thể thiếu nếu không kể đến các thiết bị điều khiển tự động hóa như thiết bị điều khiển, thiết bị đo lưu lượng, nhiệt độ, áp suất… Bản chất của quá trình chưng cất là phân tách các phân đoạn hydrocacbon dựa vào nhiệt độ sôi của chúng. Đối với một cụm tháp chưng cất dầu thô nói chung người ta thường lấy ra các phân đoạn sản phẩm sau - Phân đoạn khí – xăng nhẹ C 7 - là phân đoạn chủ yếu gồm các Hydrocacbon khí C 1 – C 4 và xăng nhẹ C 5 – C 6 có nhiệt độ sôi trong khoảng từ 70 – 110 0 C. - Phân đoạn xăng nặng Là phân đoạn có các HC từ C 7 – C 10 với nhiệt độ chưng cất từ 100 – 200 0 C. - Phân đoạn Kerosen Là phân đoạn có các HC từ C 11 – C 14 với nhiệt độ chưng cất từ 200 – 250 0 C. - Phân đoạn Gas oil Là phân đoạn có các HC từ C 14 – C 20 với nhiệt độ chưng cất từ 250 – 350 0 C. - Phân đoạn cặn khí quyển Là phân đoạn có các HC lớn hơn C 20 với nhiệt độ sôi cao hơn 350 0 C. Cần chú ý là các thông số nhiệt độ đưa ra ở trên chỉ có tính chất tham khảo, không cố định, chẳng hạn có thể lấy phân đoạn Kerosen không phải từ 200 – 250 0 C mà có thể lấy từ 160 – 250 0 C… Trên cơ sở những hiểu biết về kiến thức chuyên ngành, kiến thức cơ sở tự động hóa các quá trình và để hoàn thành môn học, em đã tiến hành lựa chọn và áp dụng để hoàn thành tiểu luận với đề tài “Tự động hóa quá trình điều khiển cụm tháp chưng cất nhà máy lọc dầu Dung Quất” làm đối tượng nghiên cứu. 2. Tổng quan về quy trình công nghệ cụm tháp chưng cất nhà máy lọc dầu Dung Quất. Sơ đồ công nghệ tổng quan một tháp chưng cất dầu thô Sơ đồ tổng quan một tháp chưng cất dầu thô được minh họa như hình 1. Hình 1 Sơ đồ công nghệ tổng quan một cụm tháp chưng cất dầu thô Theo đó phân xưởng gồm 4 tháp chưng cất C – 101; C – 102; C – 103 C - 104. Quá trình chưng cất dầu thô được mô tả như sau Dầu thô sau khi loại muối, cặn bẩn… được trao đổi nhiệt với các dòng sản phẩm từ các thiết bị trao đổi nhiệt từ E 103 đến E 118 và thiết bị ra nhiệt được đưa vào tháp chưng cất C – 101 tại 3 điểm đỉnh, giữa và đáy tháp chưng cất. Tại tháp C – 101 dòng lỏng đi từ trên xuống, dòng hơi đi từ dưới lên và các phân đoạn sản phẩm được lấy ra tại các phân đoạn - Phân đoạn đỉnh tháp Chủ yếu là các HC có số cacbon C 6 - được làm lạnh ngưng tụ, khí khô C 1 ; C 2 được tách ra có thể được đốt hoạch thu gom lại, dòng lỏng ngưng tụ được đưa qua thiết bị tách ba pha nhằm tách nước, khí Bu – Pro, xăng nhẹ và một phần được hồi lưu trở lại tháp. - Phân đoạn sườn Được lấy ra từ phân đoạn sườn bao gồm Kerosen; LGO; và HGO được đưa qua các tháp stripping C – 102; C – 103; C - 104. Phần nhẹ của các tháp stripping này được hồi lưu trở lại tháp, phần nặng được đem đi chế biến tiếp hoặc đưa ra bồn chứa. - Phân đoạn đáy Residue Là phân đoạn có nhiệt độ sôi cao hơn 350 0 C được đưa sang tháp chưng cất chân không để thu hồi các sản phẩm khác hoặc đưa ra bồ chứa của nhà máy. Quá trình vận chuyển các dòng nguyên liệu và sản phẩm trên được thực hiện bởi các bơm P103A/B; P104A/B; P105A/B; P106A/B; P107; P108; P109 hay các máy nén K101… Cơ chế hoạt động của tháp chưng cất Để hiểu rõ hơn về quá trình chưng cất cũng như việc bố trí các thiết bị đo lường, điều khiển tự động hóa, ở đây tôi sẽ mô tả sự hình thành và hướng chuyển động của các dòng hơi và lỏng trong tháp chưng cất xem hình 2. Trong hình 2 chỉ có 2 phân đoạn được lấy ra khỏi tháp chưng cất. Nếu cần lấy một phân đoạn sườn nào đó thì ta trích dòng lỏng đang chảy xuống bằng cách cho nó chảy ra ngoài tại một đĩa nào đó có nhiệt độ thích hợp. Dòng nguyên liệu có thể được dẫn vào tháp chưng cất ở một đĩa nào đó thích hợp. Đó là đĩa nạp liệu. Đĩa nạp liệu ở cao hay ở thấp là phụ thuộc vào nhiệt độ nguyên liệu. Trong chưng cất dầu thô đĩa nạp liệu của tháp chưng cất khí quyển thường là một trong những đĩa dưới cùng. Do sự trao đổi nhiệt tốt ở các đĩa mà dòng hơi và dòng lỏng không ngừng mất bớt đi, sinh thêm ra, biến thành nhau tại mỗi đĩa và liên tục đi từ đĩa này sang đĩa khác. Dòng hơi từ phía dưới lên, chui qua lớp lỏng chảy tràn ngang trên mặt đĩa như ở hình 3. Người ta thường phân biệt dòng hồi lưu ngoài và dòng hồi lưu trong. Dòng hồi lưu ngoài là dòng lỏng chảy trở về đỉnh tháp từ thiết bị ngưng tụ ở đỉnh tháp, nó có nhiệt độ thấp hơn nhiều nhiệt độ đỉnh tháp nên còn được gọi là dòng hồi' lưu lạnh. Dòng hồi lưu ngoài bay hơi ngay ở đỉnh tháp. Dòng hồi lưu ngoài dễ khống chế, dễ đo. Dòng hồi lưu trong là dòng lỏng chảy trong tháp chưng cất, có nhiệt độ thay đổi theo từng đĩa ở trong tháp chưng cất và luôn luôn ở trạng thai đang sôi. Chính vì vậy nó còn có tên là dòng hồi lưu nóng. Trong một số trường hợp người ta tạo dòng hồi lưu nóng bằng cách dẫn một dòng nguyên liệu lạnh nhờ ống dẫn kín vào đỉnh tháp chưng cất như ở hình 4a. Trong phương pháp hồi lưu vòng người ta trích một phần dòng lỏng tại một đĩa nào đó, đem ra ngoài, làm lạnh rồi bơm trở về tháp chưng cất ở vị trí cao hơn đĩa đó vài ba đĩa như ở hình Hồi lưu có tác dụng làm tăng độ phân tách của phép chưng cất nhưng gây hao phí năng lượng. Hồi lưu vòng chủ yếu được dùng để giảm lưu lượng hơi đi qua một vùng có liên quan, đặc biệt là trong những trường hợp dòng hơi quá lớn, vì dòng hồi lưu có nhiệt độ thấp hơn đó tạo ra sự ngưng tụ một phần hơi đang bay lên. Hồi lưu vòng làm giảm khả năng phân tách, các đĩa nằm trong vùng đó làm việc chủ yếu như thiết bị trao đổi nhiệt, do đó nó làm tăng số đĩa cần có của tháp chưng cất lên một vài đơn vị. Hình 2 Sự chuyển động và hướng chuyển động các dòng trong tháp chưng cất Hình 3 Sự chuyển động của lỏng và hơi từ đã này đến đã kia Hình 4 a Hồi lưu nóng; b Hồi lưu vòng Dòng hơi tạo ra bởi thiết bị tái đun nóng Reboiler ở đáy tháp chưng cất đóng vai trò hồi lưu hơi, có tác dụng tương đương dòng hồi lưu lạnh, nghĩa là làm tăng khả năng phân tách. Về lí thuyết, độ hồi lưu Reflex Ratio là tỉ số giữa dòng hồi lưu trong và distillat, nhưng vì dòng hồi lưu trong thường chỉ biết được nhờ tính toán, khó đo trực tiếp, vả lại nó thay đổi theo từng đĩa, chính vì vậy người ta thường coi tỉ số giữa dòng hồi lưu ngoài và distillat là độ hồi lưu còn gọi là chỉ số hồi lưu. Trong thực tế chưng cất dầu thô người ta luôn kết hợp các phương pháp hồi lưu một cách hợp lí và linh động. Sự kết hợp đó được thực hiện một cách khá đa dạng. Hình 2 cho thấy là ở đĩa nạp liệu có sự thay đổi đột ngột hơn về lưu lượng hơi và lưu lượng lỏng, vì tại đó ngoài dòng hơi từ dưới đi lên như ở các đĩa dưới lân cận còn có dòng hơi vốn có sẵn trong nguyên liệu đã được đun nóng. Tình hình cũng như vậy đối với dòng lỏng. Nguyên liệu vào tháp chưng cất luôn luôn là dầu thô ở dạng hỗn hợp cân bằng lỏng hơi. Ở hình này ta thấy rõ hơn hình ảnh chuyển động của pha hơi và pha lỏng ở trong tháp tại các đĩa dạng một bước Single - Pass Tray ở chế độ ôn hòa nhất, tức là ở điều kiện các bóng hơi đi lên chui qua lớp lỏng đang chảy ngang trên mặt đĩa mà không làm bắn tung tóe, làm bắn quá nhiều lớp lỏng lên phía trên. Khi dòng hơi phụt lên quá mạnh, lớp chất lỏng trên đĩa bị phun lên, "sôi" và dâng cao lên, các giọt lỏng có thể theo dòng hơi, bị cuốn lên qua các lỗ hơi mà không tập hợp thành dòng chảy xuống đĩa dưới theo ống chảy chuyền. Khi đó tác dụng của đĩa bị giảm sút hoặc thậm chí không còn. Cụm phân xưởng chưng cất nhà máy Lọc dầu Dung Quất Nhà máy được thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm sau - Khí hóa lỏng LPG cho thị trường nội địa - Propylen - Xăng Mogas 90/92/95 - Dầu hỏa - Nhiên liệu phản lực Jet A1 - Diezel ô tô - Dầu đốt FO. Từ hai loại nguyên liệu - triệu tấn dầu Bạch Hổ/năm Trường hợp dầu ngọt - triệu tấn dầu dầu Bạch Hổvà 1triệu tấn dầu Dubai/năm Trường hợp dầu chua Phân xưởng chưng cất dầu thô - Công suất thiết kế triệu tấn/năm tương đương thùng/ngày trường hợp dầu ngọt và thùng/ngày trường hợp dầu chua. - Mô tả chung Dầu thô được đưa vào phân xưởng chưng cất dầu thô và được ra nhiệt sơ bộ bằng các dòng sản phẩm và dòng bơm tuần hoàn trước khi vào lò gia nhiệt. Dầu thô được phân đoạn thành một số sản phẩm trong tháp chưng cất chính và các cột tách bằng hơi nước bên cạnh sườn tháp chính. Sản phẩm Naphta ở đỉnh được xử lý thêm trong một tháp ổn định và một thiết bị tách. Các sản phẩm của phân xưởng chưng cất dầu thô gồm có Sản phẩm Đến Toàn bộ phân đoạn Naphta Phân xưởng xử lý Naphta bằng Hydro Kerosen Phân xưởng xử lý Kerosen Dầu nhẹ LGO Bể chứa qua hệ thống pha trộn Dầu nặng HGO Bể chứa Cặn chưng cất khí quyển Phân xưởng RFCC Sản phẩm nhẹ từ đỉnh tháp chưng cất CDU được đưa qua cụm xử lý khí của phân xưởng RFCC và sau đó qua phân xưởng xử lý khí hóa lỏng LPG. Dòng Naphta được đưa tới phân xưởng xử lý Naphta bằng Hydro và sau đó tới tháp tách Naphta, tại đây dòng Naphta được tách thành dòng Naphta nhẹ và dòng Naphta nặng. Dòng Naphta nhẹ từ tháp tách được đưa đến phân xưởng Isome hóa. Dòng Naphta nặng từ tháp tách được đưa đến phân xưởng Reforming xúc tác liên tục. Dòng Kerosen từ phân xưởng chưng cất khí quyển được đưa trực tiếp tới bể chứa. Kerosen hoặc được sử dụng làm nguyên liệu trộn để sản xuất diezel và dầu đốt, hoặc nó được đưa tới phân xưởng xử lý Kerosen. Tại phân xưởng KTU hàm lượng của mercaptan RSH, Hydrosulphit H2S và axít Naphtenic RCOOH được giảm xuống, và nước bị loại bỏ. Kerosen đã xử lý sau đó được đưa tới bể chứa tại đây nó được sử dùng làm nhiên liệu phản lực JetA1. Dòng dầu nhẹ từ phân xưởng chưng cất khí quyển được bơm trực tiếp tới các hệ thống pha trộn Diezel và cuối cùng tới bể chứa tại khu vực bể chứa sản phẩm. Dòng dầu nặng được bơm tới bể chứa tại nhà máy, từ đó nó được bơm tới hệ thống pha trộn diezel/dầu đốt. Phần cặn từ CDU được chuyển qua phân xưởng RFCC để nâng cấp lên thành các sản phẩm trung gian có giá trị thương phẩm cao hơn. 3. Tháp chưng luyện với tư cách là đối tượng tự động hóa Tháp chưng luyện là đối tượng điều khiển phức tạp với số lượng lớn các đại lượng vào và ra, điều đó gây ra rất nhiều khó khăn cho việc nghiên cứu. Mối liên hệ trong tháp được mô tả qua sơ đồ thông số hình 1 Các tác động điều chỉnh chủ yếu của tháp chưng thường được chọn là lưu lượng hơi V và lưu lượng hồi lưu N. Các tác động nhiễu có thể thuộc nhóm kiểm tra được như lưu lượng vào đĩa tiếp liệu F, nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong dịch vào Xf, entanpi riêng phần của hơi cấp nhiệt IV, lưu lượng nước làm lạnh cấp vào thiết bị ngưng tụ G h và nhiệt độ nước làm lạnh cấp vào thiết bị ngưng tụ θ h2 hoặc nhóm các tác động nhiễu không kiểm tra được. Nhóm này gồm có nhiệt tổn thất vào môi trường xung quanh, sự thay đổi hiệu suất của các đĩa, của thiết bị truyền nhiệt và của các thiết bị khác. Tuy nhiên trong phần lớn các trường hợp các tác động nhiễu này xuất hiện trong khoảng thời gian dài, chính vì vậy mà khi nghiên cứu các chế độ không ổn định người ta thường bỏ qua. Các tác động nhiễu thuộc nhóm kiểm tra được, tuỳ thuộc vào đối tượng cụ thể được thể hiện bằng các kiểu khác nhau. Đặc trưng hơn cả, trong số các tác động nhiễu này là lưu lượng,nồng độ và nhiệt độ dung dịch vào đĩa tiếp liệu và vận tốc dòng hơi trong tháp. Các thông số điều khiển có thể chọn là nhiệt độ 0, nồng độ pha hơi Yi và nồng độ pha lỏng Xi trong vùng kiểm tra, áp suất P, nồng độ sản phẩm đỉnh Xd và đáy Xo, lưu lượng sản phẩm đỉnh D và sản phẩm đáy W, nhiệt độ sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy, nhiệt độ nước làm lạnh sau thiết bị ngưng tụ θh2, mức chất lỏng trong tháp H. Nghiên cứu mối liên hệ của các thông số trong tháp được tiến hành trên cơ sơ phân tích các tính chất tĩnh học và động học của chúng. Mục đích nghiên cứu các đặc tính tĩnh học thể hiện trong việc tìm các mối liên hệ giữa các thông số của quá trình ở các chế độ khác nhau và xác định miền biến đổi cho phép của các thông số đảm bảo nhận được sản phẩm với chất lượng cho trưóc. Hiện nay, phương pháp cơ bản để tính toán các đặc tính tĩnh học quá trình chưng luyện là phương pháp giản đồ. Phương pháp này không hoàn thiện ở chỗ không có khả năng sử dụng kỹ thuật tính. Điều đó thúc đẩy các nhà nghiên cứu khởi thảo các phương pháp tính toán giải tích, dựa trên sự ứng dụng rộng rãi của máy tính điện tử. Sự phức tạp trong việc thiết lập các mô hình giải tích của quá trình chưng luyện được giải thích bởi số lượng lớn các mối liên hệ qua lại giữa các thông số, sự đồng thời xảy ra của các quá trình - nhiệt, thuỷ động lực và chuyển khối. 4. Sơ đồ chức năng đo và điều khiển quá trình hoạt động cụm tháp chưng cất. Sơ đồ bố trí các thiết bị đo và điều khiển quá trình cụm tháp chưng cất nhà máy Lọc dầu Dung Quất được bố trí như hình 5. - Dòng thứ nhất Được lấy ra ở phần đỉnh của tháp chưng cất, phần này chủ yếu là khí và xăng nhẹ. Sau khi ra khỏi đỉnh dòng 1 được điều chỉnh nhiệt độ bằng khí cụ điều chỉnh nhiệt độ tại bảng điều khiển CT-1 và trộn lẫn với một phần lỏng từ tháp tách D - 102 hồi lưu lại tháp. Lưu lượng dòng hồi lưu được điều chỉnh bởi FC-1. - Dòng thứ hai được lấy ra từ tháp chưng cất bằng bơm từ đĩa thứ 4. No. 1- PA được bơm bằng bơm P – 106 A-B, dòng này được điều khiển bằng khí cụ FC-2, nó được đưa đến thiết bị trao đổi nhiệt E - 101. Tại đây nó cung cấp nhiệt cho dòng nguyên liệu vào, sau đó dòng này được đưa quay trở lại tháp chính tại đĩa thứ nhất. - Dòng sản phẩm thứ ba là dòng kerosen được lấy ra từ đĩa thứ 13. Dòng này đưa đến C - 102. Tại đây nó được tách các cấu tử nhẹ ra. Dòng kerosen này được điều khiển bằng LC - 3. Hơi nước và các cấu tử nhẹ được đưa quay trở lại tháp tại đĩa thứ 12 của tháp chính. Các cấu tử kerosen từ dưới đáy của thiết bị tách được bơm ra ngoài bằng bơm P - 109 và được chuyển đến kho chứa của nhà máy sau khi dòng này được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt E - 102 và E – 119. - Dòng thứ tư của tháp chưng cất là được lấy ra từ đĩa thứ 18 bởi bơm P – 105-A,B. Dòng này được diều khiển mức bởi thiết bị FC-41, dòng này quay trở lại tháp tại đĩa thứ 14 sau khi nó trao đổi nhiệt với nguyên liệu trong thiết bị trao đổi nhiệt - Dòng thứ năm được lấy ra từ tháp chưng cất là dòng LGO, và lấy từ đĩa thứ 22. dòng này được đưa đến C-103, được điều khiển lưu lượng bởi LC- 5. Dòng LGO gồm các cấu tử nhẹ đã được tách cùng hơi nước được đưa quay trở lại tháp chưng cất tại đĩa thứ 21. Dòng LGO sau khi được tách nằm ở bên dưới thiết bị tách được bơm ra ngoài bằng bơm P - 110 và được đưa đến kho chứa của nhà máy sau khi dòng này cung cấp nhiệt trong thiết bị trao đổi nhiệt E-120. Cuối cùng nó được làm lạnh bằng nước tại thiết bị E – 118. - Dòng thứ sáu từ tháp chính là dòng Dòng này được lấy từ đĩa 26 và được bơm bởi bơm P – 104 - A,B. Nó được lấy ra và được điều chỉnh lưu lượng bởi thiết bị FC-6 và quay trở lại tháp tại đĩa thứ 23 sau khi cung cấp nhiệt cho dầu tại thiết bị E - 112 và E - 104. Dòng này được kiểm soát nhiệt độ bằng thiết bị TC – 6. - Dòng thứ bảy được lấy từ tháp chính ra tại đĩa thứ 37 là dòng HGO , nó được đưa đến C - 104 và được điều chỉnh mức LC-7. HGO được stripped. Hơi nước và các cấu tử nhẹ từ đỉnh tháp tách được đưa quay trở lại tháp tại đĩa thứ 36. HGO tại đáy của tháp tách được lấy ra bằng bơm P - 111 và được đưa đến nơi chứa của nhà máy sau khi dòng này cung cấp nhiệt cho dầu tại thiết bị trao đổi nhiệt E- 109, E - 107. Cuối cùng nó được làm lạnh bằng nước tại thiết bị E - 117. Dòng này được điều chỉnh lưu lượng bởi FC- 7. - Dòng thứ tám được lấy ra từ tháp chính tại đĩa thứ 43 và nó quay trở lại tháp tại đĩa thứ 44. FI-8 được dùng để điều chỉnh tỷ lệ dòng này. - Dòng thứ chín và dòng cuối cùng được lấy ra từ tháp chưng cất là dòng được cất phần nhẹ bằng hơi nước và dòng residue. Hai dòng này được hai bơm P -103 - A,B bơm ra từ đáy tháp chưng cất chính và nó được đưa đến kho chứa sản phẩm của nhà máy sau khi cung cấp nhiệt cho dầu tại các thiết bị trao đổi nhiệt E - 113, E - 105, E - 108, E - 103. Cuối cùng nó được làm lạnh bằng không khí tại thiết bị E - 116. Residue được lấy ra và được điều chỉnh lưu lượng bằng LC-9. [...]...TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Công nghệ chế biến dầu khí; TS Phan Tử Bằng; NXB Xây Dựng; 2002 2 ABB Project S8720; Exercises for the crude distillation unit model 3 Bài giảng Tự động hóa các quá trình công nghệ; TS Nguyễn Minh Hệ Trường Đại học Bách khoa Hà nội 2004 . HỌC “TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CỤM THÁP CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT” Họ và tên Dương Viết Cường Đơn vị công tác Trường Đại học Mỏ - Địa chất Lớp Công nghệ hóa dầu và khí Khóa. sở tự động hóa các quá trình và để hoàn thành môn học, em đã tiến hành lựa chọn và áp dụng để hoàn thành tiểu luận với đề tài Tự động hóa quá trình điều khiển cụm tháp chưng cất nhà máy lọc. các quá trình - nhiệt, thuỷ động lực và chuyển khối. 4. Sơ đồ chức năng đo và điều khiển quá trình hoạt động cụm tháp chưng cất. Sơ đồ bố trí các thiết bị đo và điều khiển quá trình cụm tháp chưng - Xem thêm -Xem thêm Tự động hóa quá trình điều khiển cụm tháp chưng cất khí quyển nhà máy lọc dầu dung quất, Tự động hóa quá trình điều khiển cụm tháp chưng cất khí quyển nhà máy lọc dầu dung quất, Tự động hóa công nghiệp đã tiếp quản quá trình sản xuất trong các ngành công nghiệp và rất khó hình dung một dây chuyền sản xuất không có hệ thống tự động hóa. Có một số yếu tố dẫn đến việc triển khai hệ thống tự động hóa trong sản xuất công nghiệp như yêu cầu sản phẩm chất lượng cao, kỳ vọng cao về độ tin cậy của sản phẩm, sản xuất khối lượng lớn,... Bài viết này sẽ tìm hiểu về Kim tự tháp tự động hóa, đây là nền tảng cho hầu hết các cuộc thảo luận về công nghệ sản xuất và hướng phát triển của ngành công nghiệp. Nếu bạn không hiểu về Kim tự tháp tự động hóa, bạn sẽ gặp bất lợi vì việc áp dụng Công nghiệp và Đám mây tiếp tục tạo ra những thay đổi trong cách quản lý các nhà máy của chúng tôi. Kim tự tháp tự động hóa là gì? Kim tự tháp tự động hóa là một đại diện bằng hình ảnh của các lớp tự động hóa trong một nhà máy điển hình, bao gồm năm lớp thiết bị và công nghệ tích hợp. Nó cũng là một ví dụ trực quan về cách công nghệ đang được tích hợp vào ngành công nghiệp. Vì vậy, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn và cố gắng phá vỡ kim tự tháp. 5 Cấp độ của Kim tự tháp tự động hóa và quản lý hoạt động sản xuất - Cấp độ 5 - Tầng sản xuất Hãy bắt đầu từ dưới cùng, trên tầng sản xuất. Cấp độ này được tạo thành từ nhiều loại thiết bị và công nghệ cảm biến, bao gồm Các công cụ đo lường như đồng hồ đo lưu lượng, công tắc mức, công tắc tiệm cận,… Nói tóm lại, bất cứ thứ gì cung cấp đầu vào bằng cách đo các biến trên tầng sản xuất. Các thiết bị truyền động như van, máy bơm và các thiết bị khác giữ các biến số như lưu lượng, nhiệt và áp suất trong các thông số cho phép. Các giao thức truyền thông , cho phép lớp Trường nói chuyện với lớp tiếp theo Điều khiển. - Cấp độ 4 - Lớp Điều khiển hoặc lớp PCL Lớp Kiểm soát, hay lớp PCL, là bộ não đằng sau các quy trình sàn cửa hàng của bạn. PCL là viết tắt của 'bộ điều khiển logic có thể lập trình được', nhưng khi các quá trình liên quan rất phức tạp, PCL có thể không đủ trí óc. Trong trường hợp đó, các PCL được thay thế bằng 'hệ thống điều khiển phân tán' DCS. Các thiết bị ở mức Kiểm soát nhận đầu vào từ các thiết bị ở mức Hiện trường và sử dụng đầu vào đó để tạo đầu ra kiểm soát quá trình sản xuất. - Cấp độ 3 - Hệ thống Kiểm soát Giám sát và Thu thập Dữ liệu SCADA Lớp tiếp theo là nơi bạn tìm thấy các hệ thống kiểm soát giám sát và thu thập dữ liệu SCADA, cũng như các giao diện người-máy HMI. Trong lớp này, dữ liệu quy trình được giám sát thông qua giao diện người dùng và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. SCADA thường được sử dụng để điều khiển nhiều máy trong các quy trình phức tạp, bao gồm các quy trình liên quan đến nhiều địa điểm. Khi tôi lần đầu tiên gặp SCADA, tôi hơi bối rối - sự khác biệt thực sự giữa cấp SCADA và cấp độ Kiểm soát là gì? Cả hai cấp đều nhận đầu vào từ tầng cửa hàng và trả lại đầu ra để kiểm soát các quy trình. Một điểm khác biệt là SCADA thường được sử dụng để tinh chỉnh hoặc đặt lại các giá trị ở mức Điều khiển. Ví dụ nếu quy trình sản xuất của bạn thường làm nóng các vật dụng ở 400 độ, SCADA có thể được sử dụng để thay đổi giá trị đó, có thể là 500 độ. - Cấp độ 2 - Cấp độ lập kế hoạch bao gồm MES và MOM Cuối cùng, chúng ta đến mức quy hoạch của kim tự tháp. Đây, bây giờ, là cấp độ yêu thích của tôi, vì nó chứa hệ thống thực thi quản lý MES. Ví dụ, SYSPRO MOM giám sát toàn bộ quy trình sản xuất của bạn, từ nguyên liệu thô đến thành phẩm. Điều này cung cấp cho các nhà quản lý khả năng hiển thị 360 độ theo thời gian thực cũng như các công cụ tiên tiến cao để theo dõi các chỉ số quan trọng của sàn cửa hàng, chẳng hạn như sử dụng và hiệu suất lao động và thiết bị, có thể được sử dụng để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và giảm hoặc loại bỏ lãng phí. - Cấp độ 1 - Lớp ra quyết định quản lý Lớp trên cùng, Quản lý, được xây dựng xung quanh hệ thống ERP của công ty bạn, lớp này cung cấp thông tin của người ra quyết định cho công ty từ mọi cấp của Kim tự tháp tự động hóa. Trong khi MOM / MES giám sát và kiểm soát một nhà máy duy nhất, ERP cung cấp việc giám sát, báo cáo và kiểm soát cho toàn bộ. Tạm kết Hãy xem những gì bạn đã học được về kim tự tháp tự động hóa. Khi bạn bắt đầu ở phía dưới, bạn đang bắt đầu ở tầng sản xuất với tất cả các cảm biến, động cơ và bộ truyền động giúp cơ sở hoạt động. Khi bạn di chuyển lên trên kim tự tháp, cấp độ tiếp theo là kiểm soát cấp độ trường. Đây là nơi các PLC và PID đi vào để điều khiển các thiết bị ở cấp trường. Cấp độ tiếp theo là các điều khiển SCADA. Đây là những điều tuyệt vời để kiểm soát và tự động hóa các khu vực rộng lớn hoặc trên một khoảng cách xa. Hai cấp cuối hầu hết dành cho quản lý. Một để kiểm soát một nhà máy duy nhất, nhà máy cuối cùng có thể giám sát toàn bộ công ty từ trong ra ngoài. Bài viết liên quan 5 cách tự động hóa đang thay đổi sản xuất ngày nay 10 lợi ích của hệ thống tự động hóa công nghiệp Tự động hóa chuỗi cung ứng Tương lai của Logistic Các hệ thống điều khiển trong công nghiệp Nhà kho thông minh là gì? Nhà máy thông minh là gì? Xe tự hành AGV là gì? Trí tuệ nhân tạo AI là gì? Các mức độ tự động hóa là gì?Động lực cho tự động hóa công nghiệpCác cấp độ của tự động hóa công nghiệp là gì?Mức 1 Mức hiện trường / Quy trình sản xuất Field levelMức 2 Mức độ điều khiển / Cảm biến và thao tác Control levelMức 3 Mức giám sát Supervisory levelMức 4 Cấp độ hoạch định Planning levelMức 5 Cấp độ doanh nghiệp Enterprise level Kim tự tháp tự động hóa là một đại diện bằng hình ảnh của các mức độ tự động khác nhau trong một nhà máy. Đó là một cách tuyệt vời để hiểu toàn bộ sự phức tạp trong một nhà máy. Trong bài viết này, chúng ta sẽ có cái nhìn chi tiết về các cấp độ khác nhau trong một ứng dụng tự động hóa công nghiệp điển hình. Động lực cho tự động hóa công nghiệp Thuật ngữ tự động hóa được đặt ra bởi một kỹ sư từ Ford Motor Company, những người đi tiên phong trong dây chuyền lắp ráp sản xuất và tự động hóa công nghiệp. Ban đầu, quy trình sản xuất công nghiệp dựa trên đôi mắt, bàn tay và khối óc của người lao động. Trái ngược với các cảm biến, thiết bị truyền động và máy tính ngày nay. Các mức độ tự động hóa là gì? 8 Tự động hóa trong công nghiệp Cụ thể, việc thực hiện tự động hóa trong quy trình sản xuất tập trung vào việc thay thế một công nhân con người bằng một máy móc độc lập. Ban đầu, những cỗ máy độc lập này phải được điều phối bởi một người giám sát con người để quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ. Nhưng với sự phát triển công nghệ trong các hệ thống điều khiển tương tự và kỹ thuật số, bộ vi xử lý và PLC Bộ điều khiển logic lập trình và các cảm biến khác nhau. Việc đồng bộ hóa một số máy móc và quy trình độc lập trở nên rất dễ dàng và đạt được tự động hóa công nghiệp thực sự. Với sự gia tăng của nền kinh tế công nghiệp, các chiến lược kinh doanh cho tự động hóa công nghiệp cũng thay đổi theo thời gian. Ngày nay, các động lực cơ bản để thực hiện tự động hóa công nghiệp là Tăng sản lượngGiảm chi phí, đặc biệt là chi phí liên quan đến con ngườiNâng cao chất lượng sản phẩmSử dụng hiệu quả nguyên liệu thôGiảm tiêu thụ năng lượngTăng lợi nhuận kinh doanh Có một số động lực phụ để sử dụng tự động hóa trong quá trình sản xuất công nghiệp như cung cấp một môi trường an toàn cho người vận hành, giảm ô nhiễm môi trường, Các cấp độ của tự động hóa công nghiệp là gì? Có một số cách để mô tả các cấp độ của quy trình tự động hóa công nghiệp. Nhưng cách đơn giản nhất là kim tự tháp phân cấp bao gồm những cấp độ của một ứng dụng tự động hóa công nghiệp điển hình. Các mức độ tự động hóa là gì? 9 Tự động hóa có tổng cộng 5 cấp độ Mức 1 Mức hiện trường / Quy trình sản xuất Field level Cấp độ tự động hóa này có các thiết bị, bộ truyền động và cảm biến được tìm thấy tại hiện trường hoặc trên sàn sản xuất. Cấp hiện trường là tầng sản xuất, nơi diễn ra công việc thực tế và giám sát. Động cơ điện, bộ truyền động thủy lực và khí nén để di chuyển máy móc. Công tắc khoảng cách để phát hiện chuyển động của một số vật liệu nhất định, công tắc quang điện phát hiện những thứ tương tự là một số ví dụ ở cấp độ hiện trường. Các thiết bị đầu cuối như cảm biến và thiết bị truyền động được phân loại thành cấp trường trong hệ thống phân cấp. Các cảm biến như nhiệt độ, quang học, áp suất, và các thiết bị truyền động như động cơ, van, công tắc, được giao tiếp với PLC thông qua bus trường và giao tiếp giữa thiết bị mức trường và PLC tương ứng của nó thường dựa trên điểm-tới- kết nối điểm. Cả mạng có dây và không dây đều được sử dụng để giao tiếp, PLC cũng có thể chẩn đoán và tham số hóa các thành phần khác nhau. Ngoài ra, một hệ thống quy trình tự động hóa công nghiệp cũng yêu cầu hai hệ thống chính. Đó là cung cấp điện công nghiệp – an ninh và bảo vệ. Các yêu cầu về nguồn của các hệ thống khác nhau ở các cấp độ khác nhau của hệ thống phân cấp có thể rất khác nhau. Ví dụ, PLC thường chạy trên 24V DC, trong khi động cơ nặng chạy trên AC 1 pha hoặc 3 pha. Các mức độ tự động hóa là gì? 10 Mức độ tự động hóa hiện trường Vì vậy, cần phải có nhiều loại nguồn điện đầu vào thích hợp để hoạt động không gặp sự cố. Ngoài ra, cần có bảo mật cho phần mềm đang được sử dụng để điều khiển PLC vì nó có thể dễ dàng bị sửa đổi hoặc bị hỏng. Mức 2 Mức độ điều khiển / Cảm biến và thao tác Control level PLC và PID hoạt động ở cấp độ tự động hóa này. Ở cấp độ này, bạn kiểm soát và thao tác các thiết bị ở cấp độ trường thực sự thực hiện công việc vật lý. Chúng lấy thông tin từ tất cả các cảm biến, công tắc và các thiết bị đầu vào khác để đưa ra quyết định bật đầu ra nào để hoàn thành nhiệm vụ được lập trình. PLC chứa một bộ xử lý, bộ nhớ để giữ chương trình của chúng và các dữ liệu khác cũng như các mô-đun đầu vào và đầu ra. PID thường được tích hợp vào PLC và là viết tắt của từ tỷ lệ – tích phân – đạo hàm. Đó là những gì có thể giữ một biến trong một tập hợp các tham số. Một mặt hàng được kiểm soát PID công nghiệp phổ biến là lò sưởi. Nhiều hệ thống trong nhà máy sản xuất phải được làm nóng. Chúng sẽ kiểm soát điều này bằng một khối PID trong PLC. Khi một điểm đặt được nhập, PID sẽ xác định thời điểm PLC cần bật và tắt bộ sưởi để duy trì nhiệt độ không đổi. Các mức độ tự động hóa là gì? 11 Mức độ điều khiển Mức điều khiển là mức giữa trong hệ thống phân cấp và đây là mức mà tất cả các chương trình liên quan đến tự động hóa được thực thi. Đối với mục đích này, nói chung, bộ điều khiển Logic Lập trình hoặc PLC được sử dụng, cung cấp khả năng tính toán thời gian thực. PLC thường được triển khai bằng vi điều khiển 16 bit hoặc 32 bit và chạy trên hệ điều hành độc quyền để đáp ứng các yêu cầu thời gian thực. PLC cũng có khả năng được giao tiếp với một số thiết bị I / O và có thể giao tiếp thông qua các giao thức truyền thông khác nhau như CAN. Mức 3 Mức giám sát Supervisory level Trong trường hợp cấp trước sử dụng PLC, cấp này sử dụng SCADA. SCADA về cơ bản là sự kết hợp của các mức tự động hóa trước đó được sử dụng để truy cập dữ liệu và điều khiển hệ thống từ một vị trí duy nhất. Nó thường thêm một giao diện người dùng đồ họa được gọi là HMI, để điều khiển các chức năng từ xa. Điều quan trọng cần nhớ về SCADA là nó có thể giám sát và điều khiển nhiều hệ thống từ một vị trí duy nhất. Nó không giới hạn ở một máy duy nhất. Cấp giám sát thường bao gồm PC công nghiệp, thường có sẵn dưới dạng PC để bàn hoặc PC bảng điều khiển hoặc PC gắn trên giá đỡ. Các PC này chạy trên hệ điều hành tiêu chuẩn với một phần mềm đặc biệt, thường do nhà cung cấp cung cấp để kiểm soát quy trình công nghiệp. 3d rendering android robot with industrial network Mức độ giám sát Mục đích chính của phần mềm là trực quan hóa quy trình và tham số hóa. Một ethernet công nghiệp đặc biệt được sử dụng để liên lạc, có thể là Gigabit LAN hoặc bất kỳ cấu trúc liên kết không dây WLAN nào. Mức 4 Cấp độ hoạch định Planning level Cấp độ thứ bốn của kim tự tháp tự động hóa được gọi là cấp độ lập kế hoạch. Cấp độ tự động hóa này sử dụng hệ thống quản lý máy tính được gọi là MES hoặc hệ thống thực thi sản xuất. MES giám sát toàn bộ quá trình sản xuất trong nhà máy hoặc nhà máy từ nguyên liệu thô đến thành phẩm. Điều này cho phép ban quản lý nhìn thấy chính xác những gì đang xảy ra và cho phép họ đưa ra quyết định dựa trên thông tin đó. Họ có thể điều chỉnh đơn đặt hàng nguyên liệu thô hoặc kế hoạch vận chuyển dựa trên dữ liệu thực nhận được từ hệ thống. Mức 5 Cấp độ doanh nghiệp Enterprise level Đỉnh của kim tự tháp tự động hóa là những gì được gọi là cấp độ quản lý hay cấp độ doanh nghiệp. Cấp độ này sử dụng hệ thống quản lý tích hợp của công ty được gọi là ERP hoặc hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Đây là nơi mà ban lãnh đạo cao nhất của một công ty có thể xem và kiểm soát hoạt động của họ. ERP thường là một bộ các ứng dụng máy tính khác nhau có thể nhìn thấy mọi thứ đang diễn ra bên trong một công ty. Nó sử dụng tất cả các công nghệ cấp độ trước đó cùng với một số phần mềm khác để thực hiện cấp độ tích hợp này. Các mức độ tự động hóa là gì? 12 Cấp độ doanh nghiệp Điều này cho phép doanh nghiệp có thể giám sát tất cả các cấp của doanh nghiệp từ sản xuất, bán hàng, mua hàng, tài chính và trả lương, cùng với nhiều cấp độ khác. Việc tích hợp ERP thúc đẩy hiệu quả và tính minh bạch trong công ty bằng cách giữ cho mọi người ở cùng một trang. Ngoài 5 cấp điển hình trên thì còn một cấp khác nữa là đám mây Cloud. Đám mây là phần hình thành phần chuyển đổi kỹ thuật số của nhà máy, nơi dữ liệu từ bất kỳ cấp nào trước đó có thể được đưa trực tiếp vào hồ dữ liệu hoặc các ứng dụng và thông tin chi tiết khác có thể được thu thập. Đây là nơi đạt được mức hiệu quả và hoạt động xuất sắc tiếp theo. Thông tin về các mức độ tự động hóa đã được giải đáp trên đây. Hi vọng các doanh nghiệp đang có nhu cầu triển khai hệ thống này sẽ có cái nhìn tổng quan nhất. Để được tư vấn cụ thể hơn, hãy vui lòng liên hệ với CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO QUYẾT THẮNG để được chuyên gia hỗ trợ giải đáp.

tự động hóa đồng tháp